Loading: Những kiến thức chung nhất về niên hạn sử dụng các dòng xe ô tô tại Việt Nam

Những kiến thức chung nhất về niên hạn sử dụng các dòng xe ô tô tại Việt Nam

Niên hạn sử dụng của xe ô tô là thời gian cho phép sử dụng của xe ô tô.

Lượng ô tô cũ và mới đang lưu thông tại Việt Nam ngày càng tăng phi mã, trong số đó có rất nhiều phương tiện đã hết 'date' nhưng vẫn hàng ngày ung dung lăn bánh trên đường.

Để hiểu rõ về niên hạn sử dụng ô tô và không phạm luật khi tham gia giao thông AutoExpress.vn xin gửi tới độc giả những kiến thức cơ bản nhất về việc quy định niên hạn ô tô tại Việt Nam.

Không áp dụng niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi
Không áp dụng niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi.

I. KHÔNG áp dụng niên hạn sử dụng đối với các loại xe ô tô sau

1. Xe ô tô của quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh;

2. Xe ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái);

3. Xe ô tô chuyên dùng (xe ô tô có kết cấu và trang bị để thực hiện một chức năng, công dụng đặc biệt), rơ moóc, sơ mi rơ moóc.

II. Áp dụng niên hạn sử dụng đối với các loại xe ô tô sau

Ô tô chở hàng (ô tô tải); ô tô chở hàng chuyên dùng (ô tô tải chuyên dùng); ô tô chở người có từ 10 chỗ ngồi trở lên (kể cả chỗ người lái); ô tô chở người chuyên dùng.

Xe bán tải (Pick-up) hiện đang được áp dụng niên hạn sử dụng 25 năm.
Xe bán tải (Pick-up) hiện đang được áp dụng niên hạn sử dụng không quá 25 năm.

III. Quy định về niên hạn sử dụng

1. Không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng.

2. Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người.

3. Không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 01 tháng 01 năm 2002.

IV. Thời điểm tính niên hạn sử dụng

1. Niên hạn sử dụng của xe ô tô được tính bắt đầu từ năm sản xuất xe.

2. Một số trường hợp đặc biệt khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép, niên hạn sử dụng được tính từ năm đăng ký xe ô tô lần đầu.

Niên hạn sử dụng của xe ô tô tải không quá 25 năm

V. Ô tô cải tạo, ô tô chuyển đổi công năng sử dụng

Niên hạn sử dụng đối với ô tô cải tạo, ô tô chuyển đổi công năng sử dụng được tính từ năm sản xuất ô tô trước khi chuyển đổi, cụ thể như sau:

1. Ô tô chở người quá niên hạn sử dụng được chuyển đổi thành ô tô chở hàng và phải áp dụng niên hạn sử dụng của ô tô chở hàng là không quá 25 năm.

2. Ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên (kể cả chỗ người lái), ô tô chở người chuyên dùng chuyển đổi thành ô tô chở người dưới 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái) và phải áp dụng niên hạn sử dụng của ô tô chở người là không quá 20 năm.

3. Ô tô chở hàng chuyển đổi thành ô tô chuyên dùng và phải áp dụng niên hạn sử dụng của ô tô chở hàng là không quá 25 năm.

4. Ô tô chuyên dùng, ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái) chuyển đổi thành ô tô chở hàng phải áp dụng niên hạn sử dụng của ô tô chở hàng là không quá 25 năm.

5. Ô tô chở hàng đã chuyển đổi thành ô tô chở người trước ngày 01 tháng 01 năm 2002 và phải áp dụng niên hạn sử dụng của ô tô chở người chuyển đổi công năng là không quá 17 năm.

Niên hạn sử dụng của xe ô tô là thời gian cho phép sử dụng của xe ô tô.

VI. Xác định niên hạn sử dụng của ô tô

1. Niên hạn sử dụng của ô tô quy định tại Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP được tính theo năm, kể từ năm sản xuất của ô tô và xác định căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:

a) Số nhận dạng của xe (số VIN);

b) Số khung của xe;

c) Các tài liệu kỹ thuật: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của Nhà sản xuất;

d) Thông tin trên nhãn mác của Nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên ô tô;

đ) Hồ sơ lưu trữ như: Giấy chứng nhận chất lượng; Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với ô tô sản xuất trong nước; Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo đối với ô tô cải tạo; Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý; Chứng từ nhập khẩu.

2. Ô tô không có ít nhất một trong những tài liệu, hồ sơ, cơ sở nêu tại khoản 1 được coi là hết niên hạn sử dụng.

Hiểu rõ về niên hạn sử dụng các dòng xe ô tô tại Việt Nam

VII. Chế tài xử phạt

Theo Điểm b Khoản 5, Điểm d Khoản 6, Điều 16 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng). Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm nêu trên còn bị tịch thu phương tiện và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

*/Theo Nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định niên hạn sử dụng đối với xe ôtô chở hàng và xe ôtô chở người và thông tư số 21/2010/TT-BGTVT về việc hướng dẫn thực hiện nghị định 95/2009/NĐ-CP.

>>> Sẽ gỡ bỏ niên hạn đối với xe bán tải?

AutoExpress.vn - Theo DNVN